Ghi chú xoay Rubik con rắn

Hướng dẫn xoay

Các bước cần để tạo ra một hình dạng tùy ý có thể được diễn tả bằng nhiều cách.

Hướng dẫn đọc ghi chú xoay

Một hình dạng phổ biến khi bắt đầu của Rubik là một thanh thẳng với các khối lăng trụ (trên và dưới) xen kẽ nhau, với các mặt hình chữ nhật hướng lên trên hoặc xuống dưới, và các mặt tam giác hướng về phía bạn. 12 khối lăng trụ bên dưới được đánh số từ 1 đến 12 theo thứ tự từ trái sang phải. Mặt nghiêng bên trái và phải của các khối lăng trụ lần lượt được gắn nhãn L (Left) và R (Right). Khối lăng trụ cuối cùng bên trên nằm ở bên phải, nên mặt L của khối lăng trụ 1 không có khối lăng trụ nào liền kề. Bốn vị trí khả thi của khối lăng trụ liền kề trên mặt nghiêng L và R được đánh số 0, 1, 2 và 3 (đại diện cho chỉ số xoắn giữa khối lăng trụ phía dưới và khối lăng trụ liền kề L hoặc R). Việc đánh số được dựa vào hướng của Rubik lúc xoay so với bạn: vị trí 1 là xoay khối liền kề về phía gần bạn, vị trí là 2 xoay ngược 90° và vị trí 3 là xoay khối liền kề ra xa bạn. Vị trí 0 là vị trí bắt đầu cho nên nó không được ghi chú rõ ràng trong các bản hướng dẫn từng-bước-một.

Dựa vào các quy tắc trên,mỗi lần xoay có thể được mô tả đơn giản là:

  1. Số thứ tự của các khối lăng trụ bên dưới (từ trái sang): 1 đến 12
  2. Mặt nghiêng trái hoặc phải của khối lăng trụ đó: L hoặc R
  3. Vị trí xoay: 1, 2 hoặc 3
Hình ví dụHướng dẫn xoay
Con mèo

9R2-9L2-8L2-7R2-6R2-6L2-5L3-4L2-3R2-2R2-2L2

Ba đỉnh

6R1-6L3-5R2-5L3-4R2-4L1-1R1-3L3-3R2-7L2-7R3-8L1-8R2-9L1-9R2-10L3-12R3-11L1-10R2

Quả bóng

1R1-2L3-2R3-3L3-4L1-3R3-4R1-5L1-6L3-5R1-6R3-7L1-8L3-7R1-8R3-9L3-10L1-10R1-11L1-9R3-12L3-12r3-11R1

Xử lý máy

Vị trí của 23 khu vực xoay cũng có thể được viết trực tiếp với nhau. Ở đây, các vị trí 0, 1, 2 và 3 luôn dựa trên độ xoay giữa khối lăng trụ bên tay phải với khối lăng trụ bên tay trái, khi nhìn từ bên phải trục quay. Tuy nhiên, bởi vì rất khó xác định thứ tự xoay nên nó khá là khó đọc đối với con người.

  • đối với ví dụ Con mèo
00000000000001321000003202
  • đối với ví dụ Ba đỉnh
1232103203210230102030201

Phương pháp Fiore

Thay vì dùng các con số, Albert Fiore dùng các chữ cái để chỉ hướng đoạn thứ hai (bên tay phải) được xoay như thế nào so với đoạn thứ nhất (bên tay trái): D, L, U, và R.[4] Các giá trị này được liệt kê liên tiếp thay vì đánh số, nên nó giống một hình thẳng trọn vẹn chứ không phải là giả định như một điểm bắt đầu được ghi chú là DDDDDDDDDDDDDDDDDDDDDDD.[5]